Thứ Tư, 8 tháng 4, 2020

4 Công nghệ LED: DIP & SMD & COB & MCOB

Công nghệ LED ngày càng được ứng dụng sâu rộng, với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đã góp phần thúc đẩy ngành công nghệ LED lên các tầm cao mới. Hiện nay, tồn tại rất nhiều kiểu LED có thể kể đến như: DIP, SMD, COD và MCOB,.. là được sử dụng phổ biến hơn cả.
Ngoài ra, còn có một số loại khác và biến thể như: SMT, BGA, S-COB, OVAL,.. Trong ngành công nghiệp chiếu sáng thì 2 công nghệ LED được sử dụng phổ biến nhất đó là: SMD và COB. Chúng ta cùng tìm hiểu chi tiết ưu, nhược điểm, đặc điểm, tính năng, ứng dụng của từng loại công nghệ LED trong bài chia sẻ dưới đây nha!
4 Công nghệ LED: DIP & SMD & COB & MCOB
4 Công nghệ LED: DIP & SMD & COB & MCOB

LED là gì?

LED là từ được viết tắt trong tiếng anh của cụm từ: “Light Emitting Diode” là một thành phần, linh kiện được sử dụng trong ngành điện tử như điện trở, tụ điện,.. Nó được làm bằng vật liệu bán dẫn. Nó có đặc điểm vượt trội là nó có thể phát ra ánh sáng khi được cấp điện áp phù hợp. Nó có thể được sử dụng đơn lẻ từng bóng LED độc lập hoặc có thể kết hợp nhiều bóng LED tạo thành mảng, chùm,.. Và các công nghệ led chiếu sáng hiện nay như: DIP, SMD, COD và MCOB,.. đều sử dụng linh kiện bán dẫn dẫn này.
Ứng dụng Led trong thực tế: đèn chiếu sáng sử dụng năng lượng điện mặt trời Đèn Pha Led.
  • DIP là từ viết tắt của “Dual In-line Package” trong tiếng anh.
  • SMD là từ viết tắt của “Surface Mounted Diode” trong tiếng anh.
  • COB là từ viết tắt của “Chip On Board trong tiếng anh.
  • MCOB là từ viết tắt của “Multiple Chips On Board trong tiếng anh.

LED SMD

Khi so sánh LED SMD & LED DIP. Chip LED SMD có thiết kế phẳng hơn, với tuổi thọ cao hơn và sử dụng ít năng lượng hơn (sử dụng tốn ít năng lượng hơn Chip LED DIP đến 70%). Hơn thế nữa, sự mạnh mẽ về RGB cho phép chiếu sáng với sự kết hợp 16 triệu màu sắc khác nhau. Chip LED SMD có nhiều chân cắm hơn Chip LED DIP – số chân cắm có thể lên đến 4 hoặc 6, phụ thuộc vào số lượng diode trên mỗi chip.
Dưới góc độ sản xuất, chip LED SMD tạo ra được nhiều thiết kế khác nhau. Kích thước phổ biến nhất là SMD 3528 (chip rộng 3,5mm) và SMD 5050 (chip rộng 5mm). Chip SMD được sản xuất với các lớp nano sapphire, chất dẻo gallium, cắt và liên kết với tấm nền ceramic.
Trong ứng dụng: kiểu LED này có thế thường tìm thấy trong dây đèn ded trang trí, đén báo hiệu, đèn LED High Bay và đèn pha LED, tạo ra khoảng 6 lumen trên mỗi con diode trên mỗi chip.

LED COB

LED SMD vẫn tồn tại một số hạn chế, mà công nghệ Led lại ngày càng được ưa chuộng, nên từ đó đã mở ra một thời đại mới với sự xuất hiện của LED COB. Với phong cách thiết kế hiện đại có khả năng chứa được hơn 9 điốt cho mỗi con chip, giúp cải thiện đáng kể chất lượng của chúng. Hơn nữa, loại LED COB này chỉ dựa vào một mạch và hai tiếp điểm – mà không tính đến số diode (thiết kế mạch đơn). Một nhược điểm lớn trong việc sử dụng kiểu LED này là thiếu các tính năng thay đổi màu sắc.
Dưới góc độ sản xuất, chip LED COB có thể rẻ hơn 10% so với chip LED SMD. Mà theo ước tính chi phí lao động và vật liệu sản xuất LED SMD chiếm khoảng 15% tổng chi phí sản xuất, trong khi LED COB chỉ cần 10%.
Trong ứng dụng: kiểu LED COB này rất hữu ích cho việc cung cấp một lượng lớn lumen ở công suất cao. Các nhà máy, bến cảng, bến và kho bãi, các cơ sở công nghiệp,.. rất thích hợp để sử dụng loại Đèn LED COB này để phục vụ chiếu sáng trên diện rộng, xa, cường độ ánh sáng cao. Các thành phố cũng có thể sử dụng loại đèn LED này để hỗ trợ hệ thống chiếu sáng đường phố, bãi đậu xe và các thiết bị ngoài trời khác đòi hỏi độ phủ chiếu sáng rộng. Thêm một ưu điểm nữa: LED COB ít bị lỗi khi hoạt động trong môi trường nóng hơn so với LED SMD. Đây là một lợi thế rất lớn cho các cơ sở công nghiệp hoạt động với nhiệt độ cao thường xuyên.
Điều gì làm cho LED SMD và COB khác với loại LED DIP? Trả lời: những kiểu này thường gồm 3-9 con diode phát quang trên mỗi chip và có hiệu suất phát quang (lumen/watt) cao hơn nhiều lần đèn LED DIP.

So sánh 2 công nghệ LED: SMD & COB

Sản xuất & Thi công

  • LED SMD: Kích thước nhỏ và nhiều con trên một bộ đèn nên yêu cầu độ chính xác cao, do đó yêu cầu các máy móc và thiết bị hiện đại. Rất nhiều công đoạn hiện đại mà các công ty sản xuất tại VN chưa đủ năng lực đầu tư và thực hiện. Ngoài ra do có nhiều chân cắm nên, công nghề này phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của bo mạch, mà đại đa số bo mạch cho chip LED này sản xuất tại Trung Quốc không đảm bảo về chất lượng. Khi hỏng quá trình thay đổi mạch, thay đổi chip LED rất phức tạp và tốn kém.
  • LED COB: Kích thước lớn dễ lắp đặt, hàn cơ khí như thông thường. Công nghệ LED này không cần bo mạch như công nghệ thiết kế SMD. Quá trình thay thế sửa chữa các bộ phận đơn giản không tốn thời gian và công sức.

Chiếu sáng

  • LED SMD: Độ hoàn màu cao (CRI) có thể lên đến 90. Nhưng bên cạnh đó do có nhiều chip phát sáng trên cùng một bộ đèn nên có thể tạo ra hiệu ứng đổ nhiều bóng gây khó chịu cho người sử dụng.
  • LED COB: Độ hoàn màu (CRI) có thể vượt trên 85. Do chỉ sử dụng một con chip LED duy nhất nên hiệu ứng bóng đổ giống như với đèn truyền thống.

Tuổi thọ

  • LED SMD: Có thể lên đến 100.000 giờ, nhưng tuổi thọ của bộ đèn phụ thuộc nhiều vào chất lượng sản xuất.
  • LED COB: Dễ dàng lên đến 100.000 giờ vì không phụ thuộc nhiều vào các nguyên vật liệu khác trong bộ đèn.
Chip LED SMD sử dụng các chip LED tách rời và có khoảng cách nên độ giải nhiệt sẽ tốt hơn so với chip LED COB.
Những yếu tố về quang thông và ánh sáng phần trên đã đề cập: đèn LED COB sáng hơn so với đèn SMD. Và màu sắc thay đổi thì lại là thế mạnh của SMD.
Tổng quan về tất cả những yếu tố kể trên bạn có thể thấy sử dụng Đèn LED COB sẽ có nhiều ưu thế hơn, đặc biệt là trong chiếu sáng diện rộng. Cả lợi ích cho khách hàng và cả lợi ích cho nhà sản xuất. Đèn COB dễ sản xuất hơn, dễ sửa chữa hơn, và giá thành rẻ hơn so với đèn sử dụng chip LED SMD.

Bảng so sánh 4 công nghệ LED: DIP & SMD & COB & MCOB

Bảng so sánh 4 công nghệ LED: DIP & SMD & COB & MCOB
Bảng so sánh 4 công nghệ LED: DIP & SMD & COB & MCOB

Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét